Cây Cối Xay (Cây Kim Hoa Thảo)
Nhóm cây : | Cây ngoại thất, Cây hoa, Cây thuốc |
---|---|
Có thể bạn sẽ thích : | |
Xem: Hỏi đáp, đố vui, truyện cười - ngụ ngôn |
Cây Cối Xay còn gọi là dằng xay, kim hoa thảo, ma mãnh thảo, nhĩ hương thảo, quỳnh ma, co to ép (Thái), Phao tôn (Tày). Cây Cối Xay có tên khoa học: Abutilon indicum(L) G.Sweet thuộc họ bông (Malvaceae). Cây mọc hoang ở khắp nơi trong cả nước, là loài cây của vùng Ấn Độ, Malaysia và có tác dụng chữa được khá nhiều bệnh trong dân gian.
Cây Cối Xay là loại cây nhỏ, mọc thành bụi, sống hàng năm hay lâu năm, cao 1-2m. Toàn thân và các bộ phận của cây có lông mềm, lá mọc so le, có hình tim, mép lá có khía răng, hoa vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, có cuống dài bằng cuống lá.Quả gồm tới 20 lá noãn dính nhau trông giống như cái cối xay. Mỗi lá noãn chứa 3 hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt. Mùa hoa tháng 2-4 mùa quả tháng 4-6. Người ta trồng làm thuốc bằng cách nhân giống từ hạt, gieo vào đầu mùa mưa.Thu hái toàn cây vào hè thu, đem rửa sạch đất, cắt khúc ngắn, dùng tươi hoặc phơi sấy khô để dùng dần.
Thành phần hoá học của Cây Cối Xay: Lá chứa nhiều chất nhầy và asparagin. Cây chứa tinh dầu với các thành phần làb-pinen, caryophyllen oxyd, cineol, geraniol, geranyl acetat, alemen, eudesmol, farnesol, borneol. Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4,21% gồm chủ yếu là glycerid của các acid linoleic, oleic, palmitic, stearic. Rễ chứa dầu béo, b- sitosterol, b-amyrin và một alcaloid chưa xác định.
Theo Đông y, cây cối xay có vị hơi ngọt, tính bình, tác dụng tán phong, thanh nhiệt, giải độc, có thể thăng thanh giáng trọc, khai khiếu, hoạt huyết, long đờm,lợi tiểu.
Thường dùng chữa sổ mũi, sốt cao, nhức đầu do phong nhiệt, viêm tuyến mang tai truyền nhiễm, đau tai, ù tai, giảm thính lực, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng, tiểu rắt, tiểu buốt. Ngày dùng 15-30g toàn thân hoặc 6-16 g lá sắc uống.
Lá cối xay có chất nhầy nên có tác dụng làm dịu kích thích, hạ sốt, thông tiểu tiện, thường dùng chữa cảm sốt phong nhiệt, nhức đầu, bí tiểu.Ngày dùng 16-20g khô sắc uống. Dùng tươi rửa sạch, giã nát đắp chữa mụn nhọt, rắn cắn.
Một số đơn thuốc dùng cây cối xay tại Việt Nam và Trung Quốc
1- Đau tai, tật điếc: Rễ cối xay 60g hoặc 20 - 30g quả, nấu với thịt lợn mà ăn. Đối với tật điếc, dùng rễ cối xay, mộc hương, vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn mà ăn.
2- Sau khi đẻ phù thũng: Lá cối xay 30g, ích mẫu 20g sắc uống.
3- Kiết lỵ hay mắt có màng mộng: Quả cối xay, hoa mào gà mỗi vị 30g, sắc uống.
4- Trị chứng dị ứng phong mày đay: Toàn cây cối xay khô 40g, thịt heo nạc vừa đủ, hầm lấy nước uống, thịt ăn.
5- Trị trĩ sang: Rễ cối xay 200g, sắc đặc, uống 1 chén thuốc (bằng chén trà), còn lại thừa lúc nóng xông hậu môn, khi nước còn ấm thì dùng rửa, ngày xông rửa 5-6 lần.
6- Trị tổn thương do đánh ngã, hoặc người thể hư thiếu sức: Rễ cối xay khô 2 lượng (80g), giò heo 1 cái, rượu ngon 2 lượng, chưng hầm ăn uống nước.
7- Trị viêm khớp xương tay chân, sau khi bị nhọt độc cơ nhục yếu mềm tê nhức: Rễ cối xay 1 lượng (40g), rượu nước mỗi thứ một nửa sắc uống.
8- Trị hầu nga (viêm amidal): Rễ cối xay tươi 140g sắc uống; hoặc gia cỏ xước, rẻ quạt (củ) cùng giã vắt nước hòa đồng tiện uống.
9- Trị viêm tai trong mạn tính: Rễ cối xay khô 20 - 40g, gạo nếp 1 chén (hoặc thịt heo nạc, hoặc đậu hủ lượng vừa đủ) hầm ăn uống nước.
10- Trị lợi răng lở loét: Rễ cối xay khô 20g, đường đỏ vừa đủ, sắc uống; hoặc rễ cối xay tươi tẩm giấm 1 giờ, bọc vải ngậm trong miệng.
11- Trị xích bạch lỵ: Quả cối xay (cả hạt) sao nghiền bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 lần, uống với mật ong trước khi ăn.
12- Trị ung thư thũng độc (nhọt độc sưng đau): Quả cối xay (cả hạt) 1 quả, nghiền bột, hãm nước sôi uống. Dùng thêm lá cối xay tươi với mật hoặc đường đỏ giã đắp chỗ đau.
Xin nói thêm, theo một tài liệu của DS. Phan Đức Bình đăng trên mạng thì “cây (cối xay) có độc nên không được dùng liều cao. Liều thường dùng cho người lớn từ 5 - 10g dược liệu khô hoặc 20 - 40g cây tươi”. Tuy nhiên, trong các tài liệu tôi tra, chưa thấy nơi nào nói cây có độc, nhưng cũng xin ghi lại để bạn đọc tham khảo và thận trọng về liều lượng sử dụng.
Một số hình ảnh tham khảo thêm về cây cối xay:
Thành phần hoá học của Cây Cối Xay: Lá chứa nhiều chất nhầy và asparagin. Cây chứa tinh dầu với các thành phần làb-pinen, caryophyllen oxyd, cineol, geraniol, geranyl acetat, alemen, eudesmol, farnesol, borneol. Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4,21% gồm chủ yếu là glycerid của các acid linoleic, oleic, palmitic, stearic. Rễ chứa dầu béo, b- sitosterol, b-amyrin và một alcaloid chưa xác định.
Theo Đông y, cây cối xay có vị hơi ngọt, tính bình, tác dụng tán phong, thanh nhiệt, giải độc, có thể thăng thanh giáng trọc, khai khiếu, hoạt huyết, long đờm,lợi tiểu.
Thường dùng chữa sổ mũi, sốt cao, nhức đầu do phong nhiệt, viêm tuyến mang tai truyền nhiễm, đau tai, ù tai, giảm thính lực, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng, tiểu rắt, tiểu buốt. Ngày dùng 15-30g toàn thân hoặc 6-16 g lá sắc uống.
Lá cối xay có chất nhầy nên có tác dụng làm dịu kích thích, hạ sốt, thông tiểu tiện, thường dùng chữa cảm sốt phong nhiệt, nhức đầu, bí tiểu.Ngày dùng 16-20g khô sắc uống. Dùng tươi rửa sạch, giã nát đắp chữa mụn nhọt, rắn cắn.
Một số đơn thuốc dùng cây cối xay tại Việt Nam và Trung Quốc
1- Đau tai, tật điếc: Rễ cối xay 60g hoặc 20 - 30g quả, nấu với thịt lợn mà ăn. Đối với tật điếc, dùng rễ cối xay, mộc hương, vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn mà ăn.
2- Sau khi đẻ phù thũng: Lá cối xay 30g, ích mẫu 20g sắc uống.
3- Kiết lỵ hay mắt có màng mộng: Quả cối xay, hoa mào gà mỗi vị 30g, sắc uống.
4- Trị chứng dị ứng phong mày đay: Toàn cây cối xay khô 40g, thịt heo nạc vừa đủ, hầm lấy nước uống, thịt ăn.
5- Trị trĩ sang: Rễ cối xay 200g, sắc đặc, uống 1 chén thuốc (bằng chén trà), còn lại thừa lúc nóng xông hậu môn, khi nước còn ấm thì dùng rửa, ngày xông rửa 5-6 lần.
6- Trị tổn thương do đánh ngã, hoặc người thể hư thiếu sức: Rễ cối xay khô 2 lượng (80g), giò heo 1 cái, rượu ngon 2 lượng, chưng hầm ăn uống nước.
7- Trị viêm khớp xương tay chân, sau khi bị nhọt độc cơ nhục yếu mềm tê nhức: Rễ cối xay 1 lượng (40g), rượu nước mỗi thứ một nửa sắc uống.
8- Trị hầu nga (viêm amidal): Rễ cối xay tươi 140g sắc uống; hoặc gia cỏ xước, rẻ quạt (củ) cùng giã vắt nước hòa đồng tiện uống.
9- Trị viêm tai trong mạn tính: Rễ cối xay khô 20 - 40g, gạo nếp 1 chén (hoặc thịt heo nạc, hoặc đậu hủ lượng vừa đủ) hầm ăn uống nước.
10- Trị lợi răng lở loét: Rễ cối xay khô 20g, đường đỏ vừa đủ, sắc uống; hoặc rễ cối xay tươi tẩm giấm 1 giờ, bọc vải ngậm trong miệng.
11- Trị xích bạch lỵ: Quả cối xay (cả hạt) sao nghiền bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 lần, uống với mật ong trước khi ăn.
12- Trị ung thư thũng độc (nhọt độc sưng đau): Quả cối xay (cả hạt) 1 quả, nghiền bột, hãm nước sôi uống. Dùng thêm lá cối xay tươi với mật hoặc đường đỏ giã đắp chỗ đau.
Xin nói thêm, theo một tài liệu của DS. Phan Đức Bình đăng trên mạng thì “cây (cối xay) có độc nên không được dùng liều cao. Liều thường dùng cho người lớn từ 5 - 10g dược liệu khô hoặc 20 - 40g cây tươi”. Tuy nhiên, trong các tài liệu tôi tra, chưa thấy nơi nào nói cây có độc, nhưng cũng xin ghi lại để bạn đọc tham khảo và thận trọng về liều lượng sử dụng.
Một số hình ảnh tham khảo thêm về cây cối xay:
Xem thêm
Bình luận trên facebook