Kim tiền thảo
Kim tiền thảo, còn được gọi là cây vẩy rồng, cây mắt trâu, đậu vẩy rồng, đuôi chồn quả cong, danh pháp khoa học hai phần: Desmodium styracifolium, là một loài thực vật thuộc chi Thóc lép hay chi Tràng (Desmodium) của họ Ðậu (Fabaceae). Tên gọi kim tiền thảo có nguồn gốc Hán-Việt (金钱草).
Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium): Các danh pháp khoa học đồng nghĩa bao gồm: Hedysarum styracifolium Osbeck; Desmodium capitatum (N. L. Burman) Candolle; D. retroflexum (L.) Candolle; H. capitatum N. L. Burman; H. retroflexum L.; Nicolsonia styracifolia (Osbeck) Desvaux; Pseudarthria capitata (N. L. Burman) Hasskarl; Uraria retroflexa (L.) Drake.
![Kim tiền thảo,cây vẩy rồng,cây mắt trâu,đậu vẩy rồng,đuôi chồn quả cong,chi Thóc lép,chi Tràng,Desmodium,họ Ðậu,Fabaceae,Desmodium styracifolium,Hedysarum styracifolium Osbeck,Desmodium capitatum (N. L. Burman) Candolle,D. retroflexum (L.) Candolle,H. capitatum N. L. Burman,H. retroflexum L.,Nicolsonia styracifolia (Osbeck) Desvaux,Pseudarthria capitata (N. L. Burman) Hasskarl,Uraria retroflexa (L.) Drake,tác dụng của kim tiền thảo](https://blogcaycanh.vn/files/large/02bec88b13046ef)
Kim tiền thảo
Kim tiền thảo: Cây nhỏ cao 40–80 cm, mọc bò. Thân rạp xuống, đâm rễ ở gốc rồi mọc đứng. Cành non hình trụ, khía vằn và có lông nhung màu gỉ sắt. Lá mọc so le gồm một hoặc ba lá chét, dài 2,5-4,5 cm, rộng 2–4 cm, lá chét giữa hình mắt chim, các lá chét bên hình bầu dục, mắt chim; mặt trên lá màu lục lờ và nhẵn, mặt dưới có lông trắng bạc và mềm. Cụm hoa chùm hay chùy ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màu hung hung, thường có lá ở gốc các hoa. Hoa màu hồng, xếp 2-3 cái một. Quả thõng, hơi cong hình cung, có ba đốt.
Ra hoa tháng 6-9, kết quả tháng 9-10.
![Kim tiền thảo,cây vẩy rồng,cây mắt trâu,đậu vẩy rồng,đuôi chồn quả cong,chi Thóc lép,chi Tràng,Desmodium,họ Ðậu,Fabaceae,Desmodium styracifolium,Hedysarum styracifolium Osbeck,Desmodium capitatum (N. L. Burman) Candolle,D. retroflexum (L.) Candolle,H. capitatum N. L. Burman,H. retroflexum L.,Nicolsonia styracifolia (Osbeck) Desvaux,Pseudarthria capitata (N. L. Burman) Hasskarl,Uraria retroflexa (L.) Drake,tác dụng của kim tiền thảo](https://blogcaycanh.vn/files/large/daab33cae02bfa7)
Kim tiền thảo
Bộ phận dùng
Toàn cây - Herba Desmodii Styracifolii, thường có tên là quảng kim tiền thảo.
Nơi sống và thu hái
Loài bản địa của khu vực Đông Nam á và Hoa Nam, mọc hoang ở các đồi vùng núi có cao độ dưới 1.000 m. Tại Việt Nam, thường gặp ở những chỗ sáng, trên đất cát pha, vùng trung du Hà Tây, Lạng Sơn, Ninh Bình, Hải Phòng. Thu hái cây vào mùa hè thu, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
![Kim tiền thảo,cây vẩy rồng,cây mắt trâu,đậu vẩy rồng,đuôi chồn quả cong,chi Thóc lép,chi Tràng,Desmodium,họ Ðậu,Fabaceae,Desmodium styracifolium,Hedysarum styracifolium Osbeck,Desmodium capitatum (N. L. Burman) Candolle,D. retroflexum (L.) Candolle,H. capitatum N. L. Burman,H. retroflexum L.,Nicolsonia styracifolia (Osbeck) Desvaux,Pseudarthria capitata (N. L. Burman) Hasskarl,Uraria retroflexa (L.) Drake,tác dụng của kim tiền thảo](https://blogcaycanh.vn/files/large/2a1f72c9f4b926d)
Kim tiền thảo
Thành phần hóa học
Kim tiền thảo có chứa polysaccharid, saponin triterpenic, các flavonoid như isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin,... và các chất khác như desmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic,...
Tính vị tác dụng
Theo dược học cổ truyền, kim tiền thảo vị ngọt, tính bình, có công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu thông lâm, tiêu thũng bài thạch, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm đường tiết niệu, sỏi tiết niệu, sỏi mật, phù thũng do viêm thận, hoàng đản (vàng da), tích tụ, ung thũng,...
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường dùng chữa
- Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi túi mật;
- Nhiễm khuẩn đường niệu, viêm thận phù thũng;
- Viêm gan vàng da.
Ngày dùng 15-60g, dạng thuốc sắc. Người có thai không dùng.
Một số bài thuốc từ Kim Tiền Thảo
- Trị mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo + Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương (Bạch Hổ Đơn - Chúc Thị Hiệu Phương).
- Trị sạn mật: Chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sạn mật: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sạn mật: Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 các sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
- Trị sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 ca sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
- Trị đường mật viêm không do vi khuẩn: Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 ca bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điển hình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26).
(* Các bài thuốc chỉ là sưu tầm, mang tính chất tham khảo.)
Chú ý: Tên gọi Vẩy rồng cũng được dùng gọi tên cho một loài cây cảnh khác mà không phải Kim tiền thảo, xem tại: Cây vảy rồng.
Kim tiền thảo
Kim tiền thảo: Cây nhỏ cao 40–80 cm, mọc bò. Thân rạp xuống, đâm rễ ở gốc rồi mọc đứng. Cành non hình trụ, khía vằn và có lông nhung màu gỉ sắt. Lá mọc so le gồm một hoặc ba lá chét, dài 2,5-4,5 cm, rộng 2–4 cm, lá chét giữa hình mắt chim, các lá chét bên hình bầu dục, mắt chim; mặt trên lá màu lục lờ và nhẵn, mặt dưới có lông trắng bạc và mềm. Cụm hoa chùm hay chùy ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màu hung hung, thường có lá ở gốc các hoa. Hoa màu hồng, xếp 2-3 cái một. Quả thõng, hơi cong hình cung, có ba đốt.
Ra hoa tháng 6-9, kết quả tháng 9-10.
Kim tiền thảo
Bộ phận dùng
Toàn cây - Herba Desmodii Styracifolii, thường có tên là quảng kim tiền thảo.
Nơi sống và thu hái
Loài bản địa của khu vực Đông Nam á và Hoa Nam, mọc hoang ở các đồi vùng núi có cao độ dưới 1.000 m. Tại Việt Nam, thường gặp ở những chỗ sáng, trên đất cát pha, vùng trung du Hà Tây, Lạng Sơn, Ninh Bình, Hải Phòng. Thu hái cây vào mùa hè thu, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Kim tiền thảo
Thành phần hóa học
Kim tiền thảo có chứa polysaccharid, saponin triterpenic, các flavonoid như isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin,... và các chất khác như desmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic,...
Tính vị tác dụng
Theo dược học cổ truyền, kim tiền thảo vị ngọt, tính bình, có công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu thông lâm, tiêu thũng bài thạch, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm đường tiết niệu, sỏi tiết niệu, sỏi mật, phù thũng do viêm thận, hoàng đản (vàng da), tích tụ, ung thũng,...
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường dùng chữa
- Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi túi mật;
- Nhiễm khuẩn đường niệu, viêm thận phù thũng;
- Viêm gan vàng da.
Ngày dùng 15-60g, dạng thuốc sắc. Người có thai không dùng.
Một số bài thuốc từ Kim Tiền Thảo
- Trị mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo + Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương (Bạch Hổ Đơn - Chúc Thị Hiệu Phương).
- Trị sạn mật: Chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sạn mật: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sạn mật: Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 các sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
- Trị sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 ca sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
- Trị đường mật viêm không do vi khuẩn: Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 ca bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điển hình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26).
(* Các bài thuốc chỉ là sưu tầm, mang tính chất tham khảo.)
Chú ý: Tên gọi Vẩy rồng cũng được dùng gọi tên cho một loài cây cảnh khác mà không phải Kim tiền thảo, xem tại: Cây vảy rồng.
Tags: Kim tiền thảo,cây vẩy rồng,cây mắt trâu,đậu vẩy rồng,đuôi chồn quả cong,chi Thóc lép,chi Tràng,Desmodium,họ Ðậu,Fabaceae,Desmodium styracifolium,Hedysarum styracifolium Osbeck,Desmodium capitatum (N. L. Burman) Candolle,D. retroflexum (L.) Candolle,H. capitatum N. L. Burman,H. retroflexum L.,Nicolsonia styracifolia (Osbeck) Desvaux,Pseudarthria capitata (N. L. Burman) Hasskarl,Uraria retroflexa (L.) Drake,tác dụng của kim tiền thảo
Xem thêm
Bình luận trên facebook