Cây mướp (mướp hương)
Nhóm cây : | Cây Leo, Cây thuốc, Cây thân thảo, Cây thực phẩm |
---|---|
Có thể bạn sẽ thích : | |
Xem: Hỏi đáp, đố vui, truyện cười - ngụ ngôn |
Mướp hương hay mướp ta, mướp gối, có tên khoa học là Luffa aegyptiaca hay Luffa cylindrica (tên cũ), là một loài thuộc chi Mướp (Luffa), tên tiếng Anh là Smooth Luffa hay Egyptian Luffa. Đây là loài cây bản địa của Bắc Phi.
Mướp là một loại cây thảo dạng dây leo. Lá mọc so le, dạng tim, có 5-7 thùy có răng. Hoa đơn tính, các hoa đực tập hợp thành chùm dạng chùy, các hoa cái mọc đơn độc. Quả dài 25-30cm hay hơn, rộng 6–8 cm, hình trụ thuôn, khi già thì khô, bên trong có nhiều xơ dai.

Mướp hương
Hiện nay có 2 loại mướp phổ biến được trồng là mướp hương và mướp trâu: mướp hương quả nhỏ, màu xanh nhạt và có mùi thơm ngát, mướp trâu là loại quả to, màu xanh đậm. Cả hai loại đều dùng làm thực phẩm và làm thuốc.

Mướp trâu

Thành phần hóa học
Quả chứa chất đắng, saponin, chất nhầy, xylan, mannan, galactan, lignin, mỡ, protein 1,5%. Trong quả tươi có nhiều choline, phytin, các acid amin tự do: lysin, arginin, acid aspartic, glycin, threonin, acid glutamic, alanin, tryptophan, phenylalanin và leucin. Hạt chứa một chất đắng là cucurbitacin B, một saponin đắng kết tinh khi thuỷ phân cho acid oleonolic và một sapogenin trung tính; còn có một saponin khác.

Quả mướp
Gieo trồng
Thời vụ: Gieo từ tháng 2 – tháng 6. Vụ Đông Xuân nhiệt độ thấp cây sinh trưởng kém, ít đậu trái.
Cách trồng: Gieo hạt trực tiếp xuống hốc trồng, hoặc ươm trên luống ươm, bầu đất. Nếu gieo ươm thì cây có 2 – 3 lá thật thì bứng đem trồng.
Làm đắt kỹ, lên luống rộng 2,5 – 3m. Rạch một hàng giữa luống, gieo hạt hoặc trồng cây con theo hốc. Hốc trồng cách nhau 30 – 40cm. Mỗi hốc gieo 3 – 4 hạt, để lại 2 cây, mật độ khoảng 7.000 – 10.000 cây/1.000m2.
Sử dụng
Cây mướp hương được trồng để lấy quả xanh và được dùng như một loại rau, hoặc được trồng làm cảnh. Xơ từ quả chín được dùng làm vật cọ rửa. Mướp hương cũng được sử dụng trong đông y.

Sử dụng trong đông y
Bộ phận dùng
Xơ mướp (retinervus Luffae Fructus), thường gọi là Ty qua lạc, Quả tươi (Fructus Luffae), thường gọi là Sinh ty qua. Lá, dây, rễ, hạt cũng được dùng.

Hoa mướp
Tính vị, tác dụng
Tính vị
Xơ Mướp có vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thũng.
Lá Mướp có vị đắng, chua, hơi hàn; có tác dụng chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc, hoá đàm chỉ khái.
Hạt Mướp có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, nhuận táo, sát trùng.
Dây Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thông kinh hoạt lạc, chỉ khái hoá đàm.
Rễ Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Quả Mướp có vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, lương huyết giải độc.

Xơ mướp khô

Xơ mướp
Công dụng
Quả Mướp thường dùng ăn chữa được chứng đậu sởi, khỏi lở sưng đau nhức, lại kích thích sự tiết sữa ở các bà mẹ đang nuôi con và tăng cường sự tuần hoàn.
Xơ Mướp thường dùng trị gân cốt đau nhức, đau mình mẩy ngực sườn, bế kinh, sữa chảy không thông, viêm tuyến sữa, thuỷ thũng.
Lá dùng trị ho gà, ho, nắng nóng miệng khát; dùng ngoài trị vết thương chảy máu ghẻ lở, bệnh mụn.
Hạt dùng trị ho nhiều đờm, giun đũa, đái khó.
Dây Mướp dùng trị đau lưng, ho, viêm mũi, viêm nhánh khí quản.
Rễ dùng trị viêm mũi, viêm các xoang phụ của mũi.



Mướp trâu

Quả mướp
Mướp hương
Hiện nay có 2 loại mướp phổ biến được trồng là mướp hương và mướp trâu: mướp hương quả nhỏ, màu xanh nhạt và có mùi thơm ngát, mướp trâu là loại quả to, màu xanh đậm. Cả hai loại đều dùng làm thực phẩm và làm thuốc.
Mướp trâu
Thành phần hóa học
Quả chứa chất đắng, saponin, chất nhầy, xylan, mannan, galactan, lignin, mỡ, protein 1,5%. Trong quả tươi có nhiều choline, phytin, các acid amin tự do: lysin, arginin, acid aspartic, glycin, threonin, acid glutamic, alanin, tryptophan, phenylalanin và leucin. Hạt chứa một chất đắng là cucurbitacin B, một saponin đắng kết tinh khi thuỷ phân cho acid oleonolic và một sapogenin trung tính; còn có một saponin khác.
Quả mướp
Gieo trồng
Thời vụ: Gieo từ tháng 2 – tháng 6. Vụ Đông Xuân nhiệt độ thấp cây sinh trưởng kém, ít đậu trái.
Cách trồng: Gieo hạt trực tiếp xuống hốc trồng, hoặc ươm trên luống ươm, bầu đất. Nếu gieo ươm thì cây có 2 – 3 lá thật thì bứng đem trồng.
Làm đắt kỹ, lên luống rộng 2,5 – 3m. Rạch một hàng giữa luống, gieo hạt hoặc trồng cây con theo hốc. Hốc trồng cách nhau 30 – 40cm. Mỗi hốc gieo 3 – 4 hạt, để lại 2 cây, mật độ khoảng 7.000 – 10.000 cây/1.000m2.
Sử dụng
Cây mướp hương được trồng để lấy quả xanh và được dùng như một loại rau, hoặc được trồng làm cảnh. Xơ từ quả chín được dùng làm vật cọ rửa. Mướp hương cũng được sử dụng trong đông y.
Sử dụng trong đông y
Bộ phận dùng
Xơ mướp (retinervus Luffae Fructus), thường gọi là Ty qua lạc, Quả tươi (Fructus Luffae), thường gọi là Sinh ty qua. Lá, dây, rễ, hạt cũng được dùng.
Hoa mướp
Tính vị, tác dụng
Tính vị
Xơ Mướp có vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thũng.
Lá Mướp có vị đắng, chua, hơi hàn; có tác dụng chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc, hoá đàm chỉ khái.
Hạt Mướp có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, nhuận táo, sát trùng.
Dây Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thông kinh hoạt lạc, chỉ khái hoá đàm.
Rễ Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Quả Mướp có vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, lương huyết giải độc.
Xơ mướp khô
Xơ mướp
Công dụng
Quả Mướp thường dùng ăn chữa được chứng đậu sởi, khỏi lở sưng đau nhức, lại kích thích sự tiết sữa ở các bà mẹ đang nuôi con và tăng cường sự tuần hoàn.
Xơ Mướp thường dùng trị gân cốt đau nhức, đau mình mẩy ngực sườn, bế kinh, sữa chảy không thông, viêm tuyến sữa, thuỷ thũng.
Lá dùng trị ho gà, ho, nắng nóng miệng khát; dùng ngoài trị vết thương chảy máu ghẻ lở, bệnh mụn.
Hạt dùng trị ho nhiều đờm, giun đũa, đái khó.
Dây Mướp dùng trị đau lưng, ho, viêm mũi, viêm nhánh khí quản.
Rễ dùng trị viêm mũi, viêm các xoang phụ của mũi.
Mướp trâu
Quả mướp
Xem thêm
Bình luận trên facebook