Hoa Hồng
Nhóm cây : | Cây hoa |
---|---|
Có thể bạn sẽ thích : | |
Xem: Hỏi đáp, đố vui, truyện cười - ngụ ngôn |
Hoa Hồng ( hay hường ) là tên gọi chung cho các loài thực vật có hoa dạng cây bụi hoặc cây leo lâu năm thuộc chi Rosa, họ Rosaceae, với hơn 100 loài với màu hoa đa dạng, phân bố từ miền ôn đới đến nhiệt đới. Hoa Hồng loài hoa tượng trưng cho tình yêu, cho sự vĩnh cửu.
Các loài hoa hồng nổi tiếng vì hoa đẹp nên thường gọi là hoa hồng. Đa phần có nguồn gốc bản địa châu Á, số ít còn lại có nguồn gốc bản địa châu Âu, Bắc Mỹ, và Tây Bắc Phi. Các loài bản địa, giống cây trồng và cây lai ghép đều được trồng làm cảnh và lấy hương thơm. Đôi khi các loài này được gọi là tường vi.
Xem thêm: Hoa hồng leo (hồng dây)

Đặc điểm hình thái :
Hoa hồng là các cây bụi mọc đứng hoặc mọc leo, thân và cành có gai. Lá kép lông chim lẻ, lá chét khía răng, có lá kèm. Hoa thơm, màu sắc đa dạng: hồng, trắng, vàng hay đỏ... Hoa thường có nhiều cánh do nhị đực biến thành. Đế hoa hình chén. Quả bế, tụ nhau trong đế hoa dày lên thành quả.

Hoa Hồng loài hoa tượng trưng cho tình yêu, cho sự vĩnh cửu. Hoa hồng đẹp đã từ lâu là một trong những loài hoa mà nhiều người biết đến và ưa chuộng không những chỉ trong nước mà còn lan ra toàn thế giới. Hoa hồng đẹp được phong tặng danh hiệu là "nữ chúa các loài hoa". Dù được trao tặng cho nhau bất cứ dịp nào, hoa hồng vẫn mang ý nghĩa thân thiện nồng nàn.

Hoa hồng đẹp đã trở nên quên thuộc với mỗi người từ người già hay tới trẻ em đều không ai không biết hoa hồng. Hoa hồng đẹp là khi loài hoa này có đủ tụ hội những nhân tố như : màu sắc, hương thơm, đặc biệt là kiểu dáng cũng như phong cách của loài hoa này khiến bạn không cưỡng lại được. Hoa hồng có rất nhiều màu sắc khác nhau như đóa hồng màu trắng, màu đỏ tươi, màu hồng nhạt và có cả những bông hồng màu đen. Những cây hồng mọc lên từ miền đất khác nhau lại mang những màu sắc và hương thơm đặc trưng của vùng đó.
Hoa hồng xứng đáng với danh hiệu cao quý là "chủ các loài hoa". Hoa hồng là hoa của tình yêu. Hoa hồng tượng trưng cho lòng hiếu thảo đối với bậc sinh thành, cho tình bằng hữu thân thương giữa những người bạn, cho lòng biết ơn của trò đối với thày, của người được giúp đỡ đối với những ân nhân tâm phúc. Hoa hồng muốn nói lên tất cả. Ngôn ngữ của loài hoa này thật phong phú, tinh tế và siêu nhiên.

Ý nghĩa một số lòai hoa hồng trong cuộc sống.
- Hoa hồng : tỏ lòng ái mộ, sự hạnh phúc, vinh dự.
- Hoa hồng gai : tỏ lòng tốt.
- Hoa hồng đỏ : một tình yêu mãnh liệt, đậm đà.
- Hoa hồng trắng : một tình yêu trong sáng, cao thượng.
- Hoa hồng bạch : ngây thơ duyên dáng và dịu dàng.
- Hoa hồng nhung : tình yêu trong sáng và nồng nhiệt.
- Hoa hồng vàng : Tình yêu sút giảm và sự phản bội tỏ ý cắt đứt quan hệ.sự ghen tuông
- Hoa hồng phớt : bắt đầu một tình yêu mơ mộng.
- Hoa hồng đậm : người đẹp kiêu kỳ.
- Hoa hồng thẫm : tình yêu nồng cháy.
- Hoa hồng cam : tình yêu hòa lẫn ghen tuông.
- Hoa hồng viền trắng : tình yêu kín đáo, sâu sắc, sẵn sàng hi sinh cho người mình yêu.
- Hoa hồng phấn : sự trìu mến.
- Hoa hồng tỉ muội : khi được tặng, nếu là bạn trai thì cần hiểu rằng : bạn là một đứa em ngoan.
Ý nghĩa của số lượng bông hồng :
- 1 bông hồng: Trong trái tim anh chỉ có mình em .
- 2 bông hồng: Thế giới này chỉ có hai chúng ta.
- 3 bông hồng: Anh yêu Em.
- 4 bông hồng: Đến chết anh cũng không đổi lòng.
- 5 bông hồng: Yêu em tự trái tim .
- 6 bông hồng : Hãy tôn trọng nhau , yêu nhau và tha thứ cho nhau.
- 7 bông hồng : Anh luôn thầm yêu trộm nhớ em.
- 8 bông hồng: Cảm ơn sự quan tâm khích lệ của anh.
- 9 bông hồng: Em yêu Anh mãi mãi .
- 10 bông hồng: Tình đôi ta thập toàn thập mỹ, không gì phá nổi .
- 11 bông hồng: Thế gian này chỉ có mình em .
- 12 bông hồng: Tình yêu của anh nối dài theo năm tháng .
- 13 bông hồng: Hãy giữ lấy tình hữu nghị .
- 14 bông hồng: Tượng trưng sự kiêu ngạo .
- 15 bông hồng: Em có lỗi với Anh .
- 16 bông hồng: Tình yêu đầy sóng gió .
- 17 bông hồng: Tình tan vỡ không gì cứu vãn .
- 18 bông hồng: Chân thành và trong sáng .
- 19 bông hồng: Hãy nhẫn nại và chờ đợi .
- 20 bông hồng: Anh yêu Em bằng cả trái tim .
- 21 bông hồng: Một tình yêu chân thành .
- 22 bông hồng: Cầu mong anh gặp may .
- 25 bông hồng: Cầu chúc em hạnh phúc .
- 30 bông hồng: Hãy tin vào duyên số .
- 36 bông hồng: Lãng mạn .
- 40 bông hồng: Thà chết không xa nhau .
- 50 bông hồng: Không hẹn mà gặp.
- 99 bông hồng: Không bao giờ phai nhạt .
- 100 bông hồng: Anh yêu em trăm phần trăm .
- 101 bông hồng: Yêu… yêu em vô cùng .
- 109 bông hồng: Cầu hôn .
- 365 bông hồng: Ngày nào anh cũng nghĩ đến em .
- 999 bông hồng: Mãi mãi đắm say .
- 1001 bông hồng: Mãi mãi bên nhau!

Hoa hồng trong văn hóa :
Với vẻ đẹp, hình dáng và hương thơm nổi bật, hoa hồng là hoa biểu trưng hay được dùng nhất ở phương Tây, tương ứng trong tổng thể với hình tượng hoa sen ở châu Á, cả hai đều gần gũi với biểu tượng bánh xe. Trong văn hóa Ấn Độ, bông hồng vũ trụ Triparasundari được dùng làm vật đối chiếu với vẻ đẹp của người Mẹ thánh thần, biểu thị một sự hoàn mĩ trọn vẹn và không có thiếu sót. Bên cạnh đó, hoa hồng còn tượng trưng cho phần thưởng cuộc sống, tâm hồn, trái tim, tình yêu, và có thể được chiêm ngưỡng như một mandala.
Trong hệ tranh tượng Kitô giáo, hoa hồng hoặc là cái chén hứng máu của Chúa Kitô, hoặc là sự hóa thân của những giọt máu này và thậm chí, là chính vết thương của Chúa.
Hình hoa hồng gô-thích và hoa hồng hướng gió (hình hoa hồng 32 cánh ứng với 32 hướng gió) đánh dấu bước chuyển của xu hướng biểu trưng của hoa hồng sang xu hướng biểu trưng bánh xe.
Saadi de Chiraz trong đạo Hồi quan niệm vườn hoa hồng là vườn của sự quán tưởng.
Trong văn hóa phương Tây, hoa hồng, bởi sự tương hợp với màu máu chảy, thường xuất hiện như là biểu tượng của sự phục sinh huyền bí. Abd Ul Kadir Gilani so sánh hoa hồng với những vết sẹo trên cơ thể sống, trong khi đó F. Portal quan niệm hoa hồng và màu hồng hợp thành một biểu tượng của sự tái sinh do có quan hệ gần gũi ngữ nghĩa của từ latinh rosa (hoa hồng) với ros (mưa, sương). Với người Hy Lạp hoa hồng vốn là một loài hoa màu trắng, nhưng khi Adonis bị tử thương, nữ thần Aphorodite chạy đến cứu chàng đã bị đâm phải một cái gai và máu đã nhuộm thẫm những bông hồng cung tiến nàng. Chính ý nghĩa biểu trưng về sự tái sinh đã khiến con người, từ thời cổ đại, đặt những bông hồng lên các nấm mộ, và Hecate, nữ thần âm phủ đôi khi được thể hiện với hình ảnh đầu quấn một vòng hoa hồng có 5 lá.
Theo Bède, ở thế kỷ VII mộ của Chúa Giêxu được sơn một màu pha lẫn trắng và đỏ. Hai yếu tố tạo thành màu của hoa hồng này, màu trắng và màu đỏ, với giá trị biểu trưng truyền thống của chúng phản ánh các bình diện từ trần tục đến thiêng liêng, trong sự khác nhau ứng với sự dâng tặng những bông hồng trắng hay đỏ.
Hoa hồng đã trở thành biểu tượng của tình yêu và còn hơn thế, của sự dâng hiến tình yêu, của tình yêu trong trắng (còn trinh), tương tự ý nghĩa của hoa sen Ai Cập và cây thủy tiên Hy Lạp.
Dù là màu trắng hay màu đỏ, hoa hồng cũng đều được các nhà luyện đan ưa chuộng hơn cả, mà những chuyên luận của họ thường mang những tiêu đề như "Những cây hồng của các nhà triết học". Trong khi đó, hoa hồng màu lam lại biểu tượng của cái bất khả, cái không thể đạt tới.
Một số loài hoa hồng tiêu biểu :
Rosa alba: hồng trắng
Rosa beauvaisii: hồng Beauvais
Rosa californica: hồng California
Rosa canina: tầm xuân
Rosa chinensis: hồng, hường, nguyệt quý hoa, hồng Trung Hoa
Rosa cymosa: hồng roi, tầm xuân
Rosa gallica: hồng Pháp
Rosa glauca (đồng nghĩa R. rubrifolia): hồng lá đỏ
Rosa laevigata (đồng nghĩa R. sinica): hồng vụng, kim anh
Rosa leschenaultiana: hồng Leschenault
Rosa longicuspis: hồng mũi dài
Rosa multiflora: tầm xuân nhiều hoa
Rosa pimpinellifolia: hồng Scotch
Rosa rubus: hồng đum
Rosa rugosa: hồng Nhật, hồng Rugosa Rose
Rosa transmorissonensis: hồng choắt
Rosa tunquinensis: tầm xuân Bắc, quầng quầng
Rosa virginiana (đồng nghĩa R. lucida): hồng Virginia
Rosa yunnanensis: hồng Vân Nam.
Xem thêm: Hoa hồng leo (hồng dây)
Xem thêm: Hoa hồng leo (hồng dây)
Đặc điểm hình thái :
Hoa hồng là các cây bụi mọc đứng hoặc mọc leo, thân và cành có gai. Lá kép lông chim lẻ, lá chét khía răng, có lá kèm. Hoa thơm, màu sắc đa dạng: hồng, trắng, vàng hay đỏ... Hoa thường có nhiều cánh do nhị đực biến thành. Đế hoa hình chén. Quả bế, tụ nhau trong đế hoa dày lên thành quả.
Hoa Hồng loài hoa tượng trưng cho tình yêu, cho sự vĩnh cửu. Hoa hồng đẹp đã từ lâu là một trong những loài hoa mà nhiều người biết đến và ưa chuộng không những chỉ trong nước mà còn lan ra toàn thế giới. Hoa hồng đẹp được phong tặng danh hiệu là "nữ chúa các loài hoa". Dù được trao tặng cho nhau bất cứ dịp nào, hoa hồng vẫn mang ý nghĩa thân thiện nồng nàn.
Hoa hồng đẹp đã trở nên quên thuộc với mỗi người từ người già hay tới trẻ em đều không ai không biết hoa hồng. Hoa hồng đẹp là khi loài hoa này có đủ tụ hội những nhân tố như : màu sắc, hương thơm, đặc biệt là kiểu dáng cũng như phong cách của loài hoa này khiến bạn không cưỡng lại được. Hoa hồng có rất nhiều màu sắc khác nhau như đóa hồng màu trắng, màu đỏ tươi, màu hồng nhạt và có cả những bông hồng màu đen. Những cây hồng mọc lên từ miền đất khác nhau lại mang những màu sắc và hương thơm đặc trưng của vùng đó.
Hoa hồng xứng đáng với danh hiệu cao quý là "chủ các loài hoa". Hoa hồng là hoa của tình yêu. Hoa hồng tượng trưng cho lòng hiếu thảo đối với bậc sinh thành, cho tình bằng hữu thân thương giữa những người bạn, cho lòng biết ơn của trò đối với thày, của người được giúp đỡ đối với những ân nhân tâm phúc. Hoa hồng muốn nói lên tất cả. Ngôn ngữ của loài hoa này thật phong phú, tinh tế và siêu nhiên.
Ý nghĩa một số lòai hoa hồng trong cuộc sống.
- Hoa hồng : tỏ lòng ái mộ, sự hạnh phúc, vinh dự.
- Hoa hồng gai : tỏ lòng tốt.
- Hoa hồng đỏ : một tình yêu mãnh liệt, đậm đà.
- Hoa hồng trắng : một tình yêu trong sáng, cao thượng.
- Hoa hồng bạch : ngây thơ duyên dáng và dịu dàng.
- Hoa hồng nhung : tình yêu trong sáng và nồng nhiệt.
- Hoa hồng vàng : Tình yêu sút giảm và sự phản bội tỏ ý cắt đứt quan hệ.sự ghen tuông
- Hoa hồng phớt : bắt đầu một tình yêu mơ mộng.
- Hoa hồng đậm : người đẹp kiêu kỳ.
- Hoa hồng thẫm : tình yêu nồng cháy.
- Hoa hồng cam : tình yêu hòa lẫn ghen tuông.
- Hoa hồng viền trắng : tình yêu kín đáo, sâu sắc, sẵn sàng hi sinh cho người mình yêu.
- Hoa hồng phấn : sự trìu mến.
- Hoa hồng tỉ muội : khi được tặng, nếu là bạn trai thì cần hiểu rằng : bạn là một đứa em ngoan.
Ý nghĩa của số lượng bông hồng :
- 1 bông hồng: Trong trái tim anh chỉ có mình em .
- 2 bông hồng: Thế giới này chỉ có hai chúng ta.
- 3 bông hồng: Anh yêu Em.
- 4 bông hồng: Đến chết anh cũng không đổi lòng.
- 5 bông hồng: Yêu em tự trái tim .
- 6 bông hồng : Hãy tôn trọng nhau , yêu nhau và tha thứ cho nhau.
- 7 bông hồng : Anh luôn thầm yêu trộm nhớ em.
- 8 bông hồng: Cảm ơn sự quan tâm khích lệ của anh.
- 9 bông hồng: Em yêu Anh mãi mãi .
- 10 bông hồng: Tình đôi ta thập toàn thập mỹ, không gì phá nổi .
- 11 bông hồng: Thế gian này chỉ có mình em .
- 12 bông hồng: Tình yêu của anh nối dài theo năm tháng .
- 13 bông hồng: Hãy giữ lấy tình hữu nghị .
- 14 bông hồng: Tượng trưng sự kiêu ngạo .
- 15 bông hồng: Em có lỗi với Anh .
- 16 bông hồng: Tình yêu đầy sóng gió .
- 17 bông hồng: Tình tan vỡ không gì cứu vãn .
- 18 bông hồng: Chân thành và trong sáng .
- 19 bông hồng: Hãy nhẫn nại và chờ đợi .
- 20 bông hồng: Anh yêu Em bằng cả trái tim .
- 21 bông hồng: Một tình yêu chân thành .
- 22 bông hồng: Cầu mong anh gặp may .
- 25 bông hồng: Cầu chúc em hạnh phúc .
- 30 bông hồng: Hãy tin vào duyên số .
- 36 bông hồng: Lãng mạn .
- 40 bông hồng: Thà chết không xa nhau .
- 50 bông hồng: Không hẹn mà gặp.
- 99 bông hồng: Không bao giờ phai nhạt .
- 100 bông hồng: Anh yêu em trăm phần trăm .
- 101 bông hồng: Yêu… yêu em vô cùng .
- 109 bông hồng: Cầu hôn .
- 365 bông hồng: Ngày nào anh cũng nghĩ đến em .
- 999 bông hồng: Mãi mãi đắm say .
- 1001 bông hồng: Mãi mãi bên nhau!
Hoa hồng trong văn hóa :
Với vẻ đẹp, hình dáng và hương thơm nổi bật, hoa hồng là hoa biểu trưng hay được dùng nhất ở phương Tây, tương ứng trong tổng thể với hình tượng hoa sen ở châu Á, cả hai đều gần gũi với biểu tượng bánh xe. Trong văn hóa Ấn Độ, bông hồng vũ trụ Triparasundari được dùng làm vật đối chiếu với vẻ đẹp của người Mẹ thánh thần, biểu thị một sự hoàn mĩ trọn vẹn và không có thiếu sót. Bên cạnh đó, hoa hồng còn tượng trưng cho phần thưởng cuộc sống, tâm hồn, trái tim, tình yêu, và có thể được chiêm ngưỡng như một mandala.
Trong hệ tranh tượng Kitô giáo, hoa hồng hoặc là cái chén hứng máu của Chúa Kitô, hoặc là sự hóa thân của những giọt máu này và thậm chí, là chính vết thương của Chúa.
Hình hoa hồng gô-thích và hoa hồng hướng gió (hình hoa hồng 32 cánh ứng với 32 hướng gió) đánh dấu bước chuyển của xu hướng biểu trưng của hoa hồng sang xu hướng biểu trưng bánh xe.
Saadi de Chiraz trong đạo Hồi quan niệm vườn hoa hồng là vườn của sự quán tưởng.
Trong văn hóa phương Tây, hoa hồng, bởi sự tương hợp với màu máu chảy, thường xuất hiện như là biểu tượng của sự phục sinh huyền bí. Abd Ul Kadir Gilani so sánh hoa hồng với những vết sẹo trên cơ thể sống, trong khi đó F. Portal quan niệm hoa hồng và màu hồng hợp thành một biểu tượng của sự tái sinh do có quan hệ gần gũi ngữ nghĩa của từ latinh rosa (hoa hồng) với ros (mưa, sương). Với người Hy Lạp hoa hồng vốn là một loài hoa màu trắng, nhưng khi Adonis bị tử thương, nữ thần Aphorodite chạy đến cứu chàng đã bị đâm phải một cái gai và máu đã nhuộm thẫm những bông hồng cung tiến nàng. Chính ý nghĩa biểu trưng về sự tái sinh đã khiến con người, từ thời cổ đại, đặt những bông hồng lên các nấm mộ, và Hecate, nữ thần âm phủ đôi khi được thể hiện với hình ảnh đầu quấn một vòng hoa hồng có 5 lá.
Theo Bède, ở thế kỷ VII mộ của Chúa Giêxu được sơn một màu pha lẫn trắng và đỏ. Hai yếu tố tạo thành màu của hoa hồng này, màu trắng và màu đỏ, với giá trị biểu trưng truyền thống của chúng phản ánh các bình diện từ trần tục đến thiêng liêng, trong sự khác nhau ứng với sự dâng tặng những bông hồng trắng hay đỏ.
Hoa hồng đã trở thành biểu tượng của tình yêu và còn hơn thế, của sự dâng hiến tình yêu, của tình yêu trong trắng (còn trinh), tương tự ý nghĩa của hoa sen Ai Cập và cây thủy tiên Hy Lạp.
Dù là màu trắng hay màu đỏ, hoa hồng cũng đều được các nhà luyện đan ưa chuộng hơn cả, mà những chuyên luận của họ thường mang những tiêu đề như "Những cây hồng của các nhà triết học". Trong khi đó, hoa hồng màu lam lại biểu tượng của cái bất khả, cái không thể đạt tới.
Một số loài hoa hồng tiêu biểu :
Rosa alba: hồng trắng
Rosa beauvaisii: hồng Beauvais
Rosa californica: hồng California
Rosa canina: tầm xuân
Rosa chinensis: hồng, hường, nguyệt quý hoa, hồng Trung Hoa
Rosa cymosa: hồng roi, tầm xuân
Rosa gallica: hồng Pháp
Rosa glauca (đồng nghĩa R. rubrifolia): hồng lá đỏ
Rosa laevigata (đồng nghĩa R. sinica): hồng vụng, kim anh
Rosa leschenaultiana: hồng Leschenault
Rosa longicuspis: hồng mũi dài
Rosa multiflora: tầm xuân nhiều hoa
Rosa pimpinellifolia: hồng Scotch
Rosa rubus: hồng đum
Rosa rugosa: hồng Nhật, hồng Rugosa Rose
Rosa transmorissonensis: hồng choắt
Rosa tunquinensis: tầm xuân Bắc, quầng quầng
Rosa virginiana (đồng nghĩa R. lucida): hồng Virginia
Rosa yunnanensis: hồng Vân Nam.
Xem thêm: Hoa hồng leo (hồng dây)
Xem thêm
Bình luận trên facebook