Tam thất (tam thất bắc, tam thất nam)
Tam thất là một vị thuốc quý, đặc biệt là đối với phụ nữ ở tuổi sinh đẻ. Tam thất có 2 loại là Tam thất bắc (sâm tam thất, điền thất nhân sâm, kim bất hoán, Panax pseudoginseng) và Tam thất nam (tam thất gừng, khương tam thất, ngải năm ông, Stahlianthus thorelii).
Thông tin về 2 loài Tam thất: Tam thất bắc và Tam thất nam
1. Tam thất bắc
Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất, điền thất nhân sâm, kim bất hoán (vàng cũng không đổi được), tên tiếng Anh là Panax pseudoginseng, thuộc họ Nhân sâm (họ cuồng cuồng) (Araliaceae). Loài này được (Burkill) F.H.Chen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1975. Tam thất là tên gọi từ tiếng Trung san qi (三七) hoặc điền thất là tên gọi có nguồn gốc từ 田七.
Cây tam thất bắc
Cây thân nhỏ, sống lâu năm. Cây cao khoảng 30 - 60 cm, thân mọc đứng, vỏ cây không có lông, có rãnh dọc, lá mọc vòng 3 - 4 lá một. Lá kép kiểu bàn tay xòe. Tam thất trồng từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm thuốc.
Củ tam thất bắc
Phần lớn củ Tam thất bắc đều có hình con quay hay hình thoi, độ dài trung bình là khoảng 3cm, đường kính trung bình 1.5cm, không phân nhánh, đầu củ sần sùi, thành nhiều mấu, có nhiều vết vằn dọc theo hết củ, vỏ ngoài cứng mầu xám hoặc xám đen (dạng sống) sau chuyển màu đen (dạng sơ chế), ruột đặc màu xám, chắc nặng, vị ngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Cắt ngang củ thì sẽ thấy được phần thịt màu xám xanh. Nếm một tý sẽ có cảm giác vị đắng hơi ngọt kèm theo một ít mùi thơm.
Củ tam thất bắc
Sơ chế tam thất
Để đảm bảo hiệu quả cao trong chữa bệnh, trước hết phải rửa thật nhanh củ tam thất bằng nước đun sôi để nguội vài lần, không cho nước kịp ngấm vào ruột. Phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60 độ C. Tuyệt đối không rang tam thất trực tiếp trên chảo hoặc tẩm dược liệu với mỡ gà rồi phơi, sấy khô. Khi dùng mới thái lát hoặc tán bột, dùng đến đâu làm đến đó.
Củ tam thất bắc
Tác dụng của tam thất
- Tam thất có tác dụng bổ dưỡng: tăng lực, tăng sức đề kháng, điều hòa miễn dịch.
- Kích thích tâm thần, chống trầm uất.
- Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy.
- Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm. Bột tam thất rắc giúp cầm máu nhanh các vết thương.
- Giảm sinh khối u, do đó làm giảm tốc độ phát triển u, hạn chế sự di căn của tế bào ung thư, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.
Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận. Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Cách dùng tam thất
- Dùng sống dưới dạng bột, dạng lát cắt ngậm, nhai, hoặc mài với nước uống
- Dùng chín trong những trường hợp thiếu máu, suy nhược, phụ nữ sau khi đẻ
Liều lượng
Dùng cầm máu, giảm đau nhanh, mỗi ngày uống 10 - 20 g, chia làm 4 - 5 lần. Để bổ dưỡng, mỗi ngày người lớn 5 - 6 g, chia hai lần. Trẻ em tuỳ tuổi dùng bằng 1/3 - 1/2 liều người lớn.
Một số bài thuốc có tam thất bắc:
- Chữa băng huyết. Băng huyết là một hiện tượng vô cùng nguy hiểm ở phụ nữ sau sinh. Biến chứng tiền sản này rất có thể gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe sản phụ trong tương lai thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Ngoài cách sắc thuốc uống, bạn cũng có thể nghiền thành bột và pha nước sôi để uống.
- Chữa các vết bầm tím do ứ máu. Tích tụ máu là một hiện tượng vô cùng nguy hiểm. Khối máu tích tụ có thể nhỏ. Tuy nhiên, nếu ở kích thước đủ lớn chúng có thể chèn ép các dây thần kinh hay hạn chế sự hoạt động của các cơ quan xung. Việc lấy máu tụ bằng phẫu thuật, hút hay các biện pháp Tây y rất phức tạp và có độ nguy hiểm cao. Bạn có thể chữa việc máu bầm hay cả những vết máu ứ bằng cách uống bột tam hất 3 lần/1 ngày mỗi lần từ 2-3g. Mỗi lần cách đều nhau từ 6-8 giờ. Tam thất Bắc có tác dụng tốt nhất khi uống với nước ấm 4 phần.
- Chữa đau thắt lưng. Bạn nên uống 4g 1 ngày và chia làm 2 lần với nước ấm. Ngoài việc chữa đau thắt lưng, tam thất còn có tác dụng rất tốt trong việc bồi bổ sức khỏe cho người mới ốm dậy, người bị suy nhược thần kinh hay phụ nữ sau sinh.
- Chữa thổ huyết, băng huyết, rong kinh, chảy máu cam, máu hôi khi đẻ, kiết lỵ ra máu. Những căn bệnh trên đều là những căn bệnh nguy hiểm liên quan đến máu. Để chữa những căn bệnh này bạn có thể uống sống tam thất Bắc dưới dạng bột (mỗi ngày 20g).
- Để cầm máu bạn cũng có thể rắc trực tiếp tam thất vào vết thương.
- Đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Đau thắt ngực là chứng bệnh phổ biến ở người cao tuổi. Để giảm tình trạng này bạn có thể uống hoặc nấu cháo 20g tam thất trong vài tháng. Tình trạng đau thắt ngực chắc chắn sẽ được cải thiện.
- Giảm tốc độ phát triển của khối u và sự di căn của các tế bào ung thư. Một số trường hợp mắc các loại ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư máu đều có kết quả tích cực khi điều trị kết hợp với Tam thất Bắc.
- Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): Ngày uống 5 g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
- Phòng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
- Chữa thấp tim: Ngày uống 3 g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày.
- Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
- Chữa đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
- Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống.
Ngoài những phương thuốc trên còn có rất nhiều cách chữa trị khác lấy tam thất Bắc là chủ đạo. Tuy nhiên, hãy chú ý rằng tam thất đặc biệt tốt cho máu và các bệnh về máu. Nếu có vấn đề về đường máu, bạn hãy tìm đến tam thất như một dược liệu bổ dưỡng.
2. Tam thất nam
Tam thất nam còn gọi là tam thất gừng, khương tam thất, ngải năm ông, tên khoa học: Stahlianthus thorelii, tên tiếng Anh: zingiber ginseng, là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng (Zingiberaceae). Loài này được Gagnep. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907.
Cây tam thất gừng
Cây thảo không có thân, có thân rễ dày bao bởi những vết của lá đã rụng thường phân nhánh mang nhiều củ nhỏ bằng quả trứng chim xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi. Lá mọc rời, 3-5 cái, có cuống dài, xuất hiện sau khi cây ra hoa. Phiến lá thuôn dài, chóp nhọn, màu lục, lục pha nâu hay nâu tím, mép nguyên, lượn sóng. Cụm hoa ở gốc, nằm ở bên lá; cuống hoa dài 6-8cm, ở phía cuối có một lá bắc hình ống, bao lấy hoa. Hoa 4-5 cái, có lá bắc và lá bắc con dạng màng. Tràng hoa màu trắng, họng vàng. Bầu nhẵn, chia 3 ô.
Cây tam thất gừng
Củ tam thất gừng
Củ Tam thất gừng có hình trứng hoặc hình trong thuôn một bên. Phần vỏ có màu trắng vàng. Dùng dao cắt vào bên trong ta thấy có màu trắng ngà. Nếm một ít thì cảm thấy cay nóng và có mùi như gừng.
Nơi sống và thu hái
Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở nước ta, cây mọc hoang ở chỗ ẩm mát, ven bờ suối, hốc khe. Thường được trồng lấy củ làm thuốc. Mặt ngoài của củ có vằn ngang màu đen, trong có chất bột trắng ngà như màu của củ Tam thất.
Tính vị, tác dụng
Vị cay, hơi đắng, tính ấm; có tác dụng tán ứ, tiêu thũng, thông kinh, hoạt huyết, chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường được dùng chữa: 1. Ðòn ngã sưng đau, phong thấp đau nhức xương; 2. Thổ huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều; 3. Trùng độc cắn và rắn cắn. Cũng dùng chữa hành kinh chậm kỳ, máu xấu lởn vởn không tươi, ăn kém tiêu, nôn đầy. Liều dùng 4-8g, sắc nước hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài lấy củ tán bột rắc, đắp.
Đơn thuốc:
Chữa kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, vòng kinh dài ngắn không chừng, người gầy da xanh sạm, hoặc sau khi sinh rong huyết kéo dài, kém ăn, chóng mặt, đau đầu mỏi mệt. Tam thất gừng, Hồi đầu, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, dùng mỗi lần 2-3g, ngày uống 2-3 lần, với nước chín, vào khoảng giữa buổi, và trước khi đi ngủ. Uống 5-7 ngày liền (Lê Trần Ðức).
Ghi chú: ở Trung Quốc, người ta sử dụng một loài khác gọi là Tam thất khương - Stahlianthus involucratus (King ex Baker) Craib., mà rễ có vị cay, tính hàn; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu sưng giảm đau, dùng trị thổ huyết, ói ra máu, kinh nguyệt quá nhiều và đòn ngã tổn thương.
Lưu ý:
Ngoài ra còn có một loại cây nữa cũng được gọi tên Tam thất, ví dụ Thổ tam thất, cúc tam thất, vũ diệp tam thất, tam thất hoang, ...
Cúc tam thất
Tên khác: Kim thất nhật.
Tên khoa học: Gynura japonica (L.f.) Juel. (tên đồng nghĩa: Arnica japonica L.f.; Cacalia segeta Lour.; Gynura segeta (Lour.) Merr.; Cacalia pinnatifida Lour.; Gynura pinnatifida (Lour.) DC.).
Thuộc họ: Cúc (Asteraceae).
Hoa cúc tam thất
Cây thảo sống lâu năm, cao 50-110cm, lúc non màu tím tía. Rễ mầm tròn, trong có chất bột màu trắng, lúc tươi hơi có nhớt. Lá mọc so le sít nhau; phiến xoan, dài 10-25cm, rộng 5-10cm, xẻ thuỳ lông chim không đều, mép có răng to thưa, trên mặt lá đôi khi có nhiều đốm tím; cuống dài 2-4cm, có tai như lá kèm, hình buồm rộng. Cụm hoa đầu màu vàng sẫm đến vàng cam, có cuống dài, có lá bắc nhỏ; bao chung cao 1-5cm với vài lá bắc phía ngoài nhỏ. Quả bế có lông mào trắng
Thổ tam thất
Tên khác: Nam bạch truật, bạch truật nam, kim thất giả, bầu đất dại, cỏ tàu bay, kim thất bodinier, ngải rít.
Tên khoa học: Gynura pseudo-china (L.) DC.
Tên đồng nghĩa: Senecio pseudochina L.; Cacalia bulbosa Lour.; Gynura bodinieri Lévl.; Senecio biflorus Burm.f.; Gynura biflora (Burm.f.) Merr.; Gynura integrifolia Gagnep.
Thuộc họ: Cúc (Asteraceae).
Cây thổ tam thất
Củ thổ tam thất
Vũ diệp tam thất
Tên khác: Sâm vũ diệp, trúc tiết nhân sâm, tam thất lá xẻ, sâm hai lần chẻ, hoàng liên thất.
Tên khoa học: Panax bipinnatifidum Seem.
Tên đồng nghĩa: Aralia bipinnatifida (Seem.) C.B. Clarke; Panax pseudoginseng var. bipinnatifidus (Seem.) H.L. Li
Thuộc họ: Nhân sâm (Araliaceae).
Vũ diệp tam thất
Tam thất hoang:
Tên khác: tam thất rừng, sâm tam thất, bỉnh biên tam thất, phan xiết
Tên khoa học: Panax stipuleanatus Tsai & Feng
Thuộc họ: Nhân sâm (Araliaceae).
Tam thất hoang
1. Tam thất bắc
Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất, điền thất nhân sâm, kim bất hoán (vàng cũng không đổi được), tên tiếng Anh là Panax pseudoginseng, thuộc họ Nhân sâm (họ cuồng cuồng) (Araliaceae). Loài này được (Burkill) F.H.Chen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1975. Tam thất là tên gọi từ tiếng Trung san qi (三七) hoặc điền thất là tên gọi có nguồn gốc từ 田七.
Cây tam thất bắc
Cây thân nhỏ, sống lâu năm. Cây cao khoảng 30 - 60 cm, thân mọc đứng, vỏ cây không có lông, có rãnh dọc, lá mọc vòng 3 - 4 lá một. Lá kép kiểu bàn tay xòe. Tam thất trồng từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm thuốc.
Củ tam thất bắc
Phần lớn củ Tam thất bắc đều có hình con quay hay hình thoi, độ dài trung bình là khoảng 3cm, đường kính trung bình 1.5cm, không phân nhánh, đầu củ sần sùi, thành nhiều mấu, có nhiều vết vằn dọc theo hết củ, vỏ ngoài cứng mầu xám hoặc xám đen (dạng sống) sau chuyển màu đen (dạng sơ chế), ruột đặc màu xám, chắc nặng, vị ngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Cắt ngang củ thì sẽ thấy được phần thịt màu xám xanh. Nếm một tý sẽ có cảm giác vị đắng hơi ngọt kèm theo một ít mùi thơm.
Củ tam thất bắc
Sơ chế tam thất
Để đảm bảo hiệu quả cao trong chữa bệnh, trước hết phải rửa thật nhanh củ tam thất bằng nước đun sôi để nguội vài lần, không cho nước kịp ngấm vào ruột. Phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60 độ C. Tuyệt đối không rang tam thất trực tiếp trên chảo hoặc tẩm dược liệu với mỡ gà rồi phơi, sấy khô. Khi dùng mới thái lát hoặc tán bột, dùng đến đâu làm đến đó.
Củ tam thất bắc
Tác dụng của tam thất
- Tam thất có tác dụng bổ dưỡng: tăng lực, tăng sức đề kháng, điều hòa miễn dịch.
- Kích thích tâm thần, chống trầm uất.
- Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy.
- Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm. Bột tam thất rắc giúp cầm máu nhanh các vết thương.
- Giảm sinh khối u, do đó làm giảm tốc độ phát triển u, hạn chế sự di căn của tế bào ung thư, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.
Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận. Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Cách dùng tam thất
- Dùng sống dưới dạng bột, dạng lát cắt ngậm, nhai, hoặc mài với nước uống
- Dùng chín trong những trường hợp thiếu máu, suy nhược, phụ nữ sau khi đẻ
Liều lượng
Dùng cầm máu, giảm đau nhanh, mỗi ngày uống 10 - 20 g, chia làm 4 - 5 lần. Để bổ dưỡng, mỗi ngày người lớn 5 - 6 g, chia hai lần. Trẻ em tuỳ tuổi dùng bằng 1/3 - 1/2 liều người lớn.
Một số bài thuốc có tam thất bắc:
- Chữa băng huyết. Băng huyết là một hiện tượng vô cùng nguy hiểm ở phụ nữ sau sinh. Biến chứng tiền sản này rất có thể gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe sản phụ trong tương lai thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Ngoài cách sắc thuốc uống, bạn cũng có thể nghiền thành bột và pha nước sôi để uống.
- Chữa các vết bầm tím do ứ máu. Tích tụ máu là một hiện tượng vô cùng nguy hiểm. Khối máu tích tụ có thể nhỏ. Tuy nhiên, nếu ở kích thước đủ lớn chúng có thể chèn ép các dây thần kinh hay hạn chế sự hoạt động của các cơ quan xung. Việc lấy máu tụ bằng phẫu thuật, hút hay các biện pháp Tây y rất phức tạp và có độ nguy hiểm cao. Bạn có thể chữa việc máu bầm hay cả những vết máu ứ bằng cách uống bột tam hất 3 lần/1 ngày mỗi lần từ 2-3g. Mỗi lần cách đều nhau từ 6-8 giờ. Tam thất Bắc có tác dụng tốt nhất khi uống với nước ấm 4 phần.
- Chữa đau thắt lưng. Bạn nên uống 4g 1 ngày và chia làm 2 lần với nước ấm. Ngoài việc chữa đau thắt lưng, tam thất còn có tác dụng rất tốt trong việc bồi bổ sức khỏe cho người mới ốm dậy, người bị suy nhược thần kinh hay phụ nữ sau sinh.
- Chữa thổ huyết, băng huyết, rong kinh, chảy máu cam, máu hôi khi đẻ, kiết lỵ ra máu. Những căn bệnh trên đều là những căn bệnh nguy hiểm liên quan đến máu. Để chữa những căn bệnh này bạn có thể uống sống tam thất Bắc dưới dạng bột (mỗi ngày 20g).
- Để cầm máu bạn cũng có thể rắc trực tiếp tam thất vào vết thương.
- Đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Đau thắt ngực là chứng bệnh phổ biến ở người cao tuổi. Để giảm tình trạng này bạn có thể uống hoặc nấu cháo 20g tam thất trong vài tháng. Tình trạng đau thắt ngực chắc chắn sẽ được cải thiện.
- Giảm tốc độ phát triển của khối u và sự di căn của các tế bào ung thư. Một số trường hợp mắc các loại ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư máu đều có kết quả tích cực khi điều trị kết hợp với Tam thất Bắc.
- Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): Ngày uống 5 g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
- Phòng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
- Chữa thấp tim: Ngày uống 3 g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày.
- Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
- Chữa đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
- Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống.
Ngoài những phương thuốc trên còn có rất nhiều cách chữa trị khác lấy tam thất Bắc là chủ đạo. Tuy nhiên, hãy chú ý rằng tam thất đặc biệt tốt cho máu và các bệnh về máu. Nếu có vấn đề về đường máu, bạn hãy tìm đến tam thất như một dược liệu bổ dưỡng.
2. Tam thất nam
Tam thất nam còn gọi là tam thất gừng, khương tam thất, ngải năm ông, tên khoa học: Stahlianthus thorelii, tên tiếng Anh: zingiber ginseng, là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng (Zingiberaceae). Loài này được Gagnep. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907.
Cây tam thất gừng
Cây thảo không có thân, có thân rễ dày bao bởi những vết của lá đã rụng thường phân nhánh mang nhiều củ nhỏ bằng quả trứng chim xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi. Lá mọc rời, 3-5 cái, có cuống dài, xuất hiện sau khi cây ra hoa. Phiến lá thuôn dài, chóp nhọn, màu lục, lục pha nâu hay nâu tím, mép nguyên, lượn sóng. Cụm hoa ở gốc, nằm ở bên lá; cuống hoa dài 6-8cm, ở phía cuối có một lá bắc hình ống, bao lấy hoa. Hoa 4-5 cái, có lá bắc và lá bắc con dạng màng. Tràng hoa màu trắng, họng vàng. Bầu nhẵn, chia 3 ô.
Cây tam thất gừng
Củ tam thất gừng
Củ Tam thất gừng có hình trứng hoặc hình trong thuôn một bên. Phần vỏ có màu trắng vàng. Dùng dao cắt vào bên trong ta thấy có màu trắng ngà. Nếm một ít thì cảm thấy cay nóng và có mùi như gừng.
Nơi sống và thu hái
Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở nước ta, cây mọc hoang ở chỗ ẩm mát, ven bờ suối, hốc khe. Thường được trồng lấy củ làm thuốc. Mặt ngoài của củ có vằn ngang màu đen, trong có chất bột trắng ngà như màu của củ Tam thất.
Tính vị, tác dụng
Vị cay, hơi đắng, tính ấm; có tác dụng tán ứ, tiêu thũng, thông kinh, hoạt huyết, chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường được dùng chữa: 1. Ðòn ngã sưng đau, phong thấp đau nhức xương; 2. Thổ huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều; 3. Trùng độc cắn và rắn cắn. Cũng dùng chữa hành kinh chậm kỳ, máu xấu lởn vởn không tươi, ăn kém tiêu, nôn đầy. Liều dùng 4-8g, sắc nước hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài lấy củ tán bột rắc, đắp.
Đơn thuốc:
Chữa kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, vòng kinh dài ngắn không chừng, người gầy da xanh sạm, hoặc sau khi sinh rong huyết kéo dài, kém ăn, chóng mặt, đau đầu mỏi mệt. Tam thất gừng, Hồi đầu, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, dùng mỗi lần 2-3g, ngày uống 2-3 lần, với nước chín, vào khoảng giữa buổi, và trước khi đi ngủ. Uống 5-7 ngày liền (Lê Trần Ðức).
Ghi chú: ở Trung Quốc, người ta sử dụng một loài khác gọi là Tam thất khương - Stahlianthus involucratus (King ex Baker) Craib., mà rễ có vị cay, tính hàn; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu sưng giảm đau, dùng trị thổ huyết, ói ra máu, kinh nguyệt quá nhiều và đòn ngã tổn thương.
Lưu ý:
Ngoài ra còn có một loại cây nữa cũng được gọi tên Tam thất, ví dụ Thổ tam thất, cúc tam thất, vũ diệp tam thất, tam thất hoang, ...
Cúc tam thất
Tên khác: Kim thất nhật.
Tên khoa học: Gynura japonica (L.f.) Juel. (tên đồng nghĩa: Arnica japonica L.f.; Cacalia segeta Lour.; Gynura segeta (Lour.) Merr.; Cacalia pinnatifida Lour.; Gynura pinnatifida (Lour.) DC.).
Thuộc họ: Cúc (Asteraceae).
Hoa cúc tam thất
Cây thảo sống lâu năm, cao 50-110cm, lúc non màu tím tía. Rễ mầm tròn, trong có chất bột màu trắng, lúc tươi hơi có nhớt. Lá mọc so le sít nhau; phiến xoan, dài 10-25cm, rộng 5-10cm, xẻ thuỳ lông chim không đều, mép có răng to thưa, trên mặt lá đôi khi có nhiều đốm tím; cuống dài 2-4cm, có tai như lá kèm, hình buồm rộng. Cụm hoa đầu màu vàng sẫm đến vàng cam, có cuống dài, có lá bắc nhỏ; bao chung cao 1-5cm với vài lá bắc phía ngoài nhỏ. Quả bế có lông mào trắng
Thổ tam thất
Tên khác: Nam bạch truật, bạch truật nam, kim thất giả, bầu đất dại, cỏ tàu bay, kim thất bodinier, ngải rít.
Tên khoa học: Gynura pseudo-china (L.) DC.
Tên đồng nghĩa: Senecio pseudochina L.; Cacalia bulbosa Lour.; Gynura bodinieri Lévl.; Senecio biflorus Burm.f.; Gynura biflora (Burm.f.) Merr.; Gynura integrifolia Gagnep.
Thuộc họ: Cúc (Asteraceae).
Cây thổ tam thất
Củ thổ tam thất
Vũ diệp tam thất
Tên khác: Sâm vũ diệp, trúc tiết nhân sâm, tam thất lá xẻ, sâm hai lần chẻ, hoàng liên thất.
Tên khoa học: Panax bipinnatifidum Seem.
Tên đồng nghĩa: Aralia bipinnatifida (Seem.) C.B. Clarke; Panax pseudoginseng var. bipinnatifidus (Seem.) H.L. Li
Thuộc họ: Nhân sâm (Araliaceae).
Vũ diệp tam thất
Tam thất hoang:
Tên khác: tam thất rừng, sâm tam thất, bỉnh biên tam thất, phan xiết
Tên khoa học: Panax stipuleanatus Tsai & Feng
Thuộc họ: Nhân sâm (Araliaceae).
Tam thất hoang
Tags: Tam thất,cây tam thất,tam thất bắc,tam thất nam,sâm tam thất,điền thất nhân sâm,kim bất hoán,Panax pseudoginseng,tam thất gừng,khương tam thất,ngải năm ông,thổ tam thất,bạch truật nam,cúc tam thất,vũ diệp tam thất,tam thất hoang,Stahlianthus thorelii,zingiber ginseng,họ nhân sâm,Araliaceae,họ cuồng cuồng,họ gừng,Zingiberaceae
Xem thêm
Bình luận trên facebook