Cây dành dành
Nhóm cây : | Cây thuốc, Cây bụi |
---|---|
Có thể bạn sẽ thích : | |
Xem: Hỏi đáp, đố vui, truyện cười - ngụ ngôn |
Dành dành còn có tên khác là chi tử, thuỷ hoàng chi, mác làng cương (Tày)... danh pháp hai phần: Gardenia jasminoides Ellis, đồng nghĩa: G. augusta.
Cây dành dành là cây bụi, cao 1-2m. Lá mọc đối hay mọc vòng 3 cái một, nhẵn bóng. Lá kèm to bao quanh thân. Hoa to, trắng vàng rất thơm mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả hình trứng, có cạnh lồi, và đài tồn tại, chứa nhiều hạt. Thịt quả màu vàng. Loài dành dành núi (sơn chi tử) (Gardenia stenophyllus Merr.) có dáng nhỏ hơn, cũng được dùng.

Quả dành dành
Cây dành dành ra hoa vào khoảng tháng 3-5, hoa dành dành màu trắng và có mùi hương rất thơm, thường mọc riêng lẻ. Cây cho quả vào khoảng tháng 6-10. Cây mọc hoang ở những nơi gần nước. Còn được trồng làm cảnh.

Hoa dành dành

Hoa dành dành
Cây dành dành là loại cây phổ biến ở các tỉnh Nam bộ, bên cạnh đó loài cây này rất nổi tiếng trong việc trồng làm cảnh, hay lấy quả để làm thuốc và để nhuộm thức ăn (bánh xu xê, thạch) không độc hại và chống ô nhiễm không khí. Chính vì vậy, nhiều gia đình thường chọn dành dành để làm cây cảnh trong vườn nhà.

Cây dành dành trồng làm cảnh

Quả dành dành
Cây dành dành ưa thích môi trường ẩm ướt, nhiều ánh sáng. Cây không ưa thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Vào mùa xuân và mùa hè, bạn nên bón phân đều đặn cho cây. Sang đến mùa thu và mùa đông, khi tiết trời hanh khô hơn cần chú ý duy trì độ ẩm cho cây.

Quả dành dành
Thành phần hóa học:
Trong lá và quả chứa các glucozit (như gardenosid, gentiobiosid, geniposid, crocin), tanin, tinh dầu, pectin, β-sitosterol, D-mannitol, nonacosan.
Công dụng:
Thuốc hạ nhiệt, tiêu viêm, lợi mật, lợi tiểu; chữa sốt, vàng da, chảy máu cam, đau họng, thổ huyết, đại tiện ra máu, bí tiểu tiện, bỏng, mụn lở: ngày 6-12g quả dạng sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với nhân trần. Chữa vết thương sưng đau, đau mắt đỏ: lá tươi giã đắp.
Quả còn được dùng làm thuốc nhuộm thực phẩm cho màu vàng, dân gian hay dùng để đồ xôi...
Một số bài thuốc từ cây dành dành (chi tử):
- Viêm gan nhiễm trùng vàng da, dùng Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g sắc với 300ml nước cô lại còn 200ml, uống trong ngày.
- Viêm kết mạc mắt, mắt đỏ sưng đau, dùng Chi tử, lá Trắc bá mỗi vị 9g, Sinh địa, rễ Cỏ tranh mỗi vị 15g, sắc nước uống.
- Thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu, dùng Chi tử, lá Trắc bá mỗi vị 9g, Sinh địa, rễ Cỏ tranh mỗi vị 15g, sắc nước uống. Trong trường hợp tiểu ngắn, tiểu buốt, dùng Chi tử, Mộc thông, Hoạt thạch, mỗi thứ 8g, sắc chung lấy nước uống.
- Phụ nữ kinh nguyệt không đều, huyết nhiệt, có thể dùng Chi tử 12g, Sinh địa 10g, Bạch thược 8g, sắc chung lấy khoảng 300 ml nước sắc chia uống 2-3 lẩn trong ngày, uống trong một tuần thì ngưng, kinh nguyệt sẽ đều trở lại.
- Người thể trạng huyết áp tăng cao gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, sườn đau tức, lấy Chi tử 12g, phối hợp Đơn bì 12g, Sài hồ 8g, sắc uống trong ngày thay nước thường.
- Trong trường hợp tiểu ngắn, tiểu buốt, gồm Chi tử, Mộc thông, Hoạt thạch, mỗi thứ 8g, sắc chung lấy nước uống, nếu đi tiểu tiện có máu thì có thể gia thêm Sinh địa, Trắc bá diệp, mỗi loại 6g, sắc chung.
Nước chiết từ hạt có màu vàng cam đẹp, có thể dùng chế biến các món ăn như xôi, thạch, hoặc làm bánh… Tuy nhiên cần chú ý người suy nhược, tỳ vị hư hàn, ăn chậm tiêu, tiêu chảy, không nên dùng.
Quả dành dành
Cây dành dành ra hoa vào khoảng tháng 3-5, hoa dành dành màu trắng và có mùi hương rất thơm, thường mọc riêng lẻ. Cây cho quả vào khoảng tháng 6-10. Cây mọc hoang ở những nơi gần nước. Còn được trồng làm cảnh.
Hoa dành dành
Hoa dành dành
Cây dành dành là loại cây phổ biến ở các tỉnh Nam bộ, bên cạnh đó loài cây này rất nổi tiếng trong việc trồng làm cảnh, hay lấy quả để làm thuốc và để nhuộm thức ăn (bánh xu xê, thạch) không độc hại và chống ô nhiễm không khí. Chính vì vậy, nhiều gia đình thường chọn dành dành để làm cây cảnh trong vườn nhà.
Cây dành dành trồng làm cảnh
Quả dành dành
Cây dành dành ưa thích môi trường ẩm ướt, nhiều ánh sáng. Cây không ưa thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Vào mùa xuân và mùa hè, bạn nên bón phân đều đặn cho cây. Sang đến mùa thu và mùa đông, khi tiết trời hanh khô hơn cần chú ý duy trì độ ẩm cho cây.
Quả dành dành
Thành phần hóa học:
Trong lá và quả chứa các glucozit (như gardenosid, gentiobiosid, geniposid, crocin), tanin, tinh dầu, pectin, β-sitosterol, D-mannitol, nonacosan.
Công dụng:
Thuốc hạ nhiệt, tiêu viêm, lợi mật, lợi tiểu; chữa sốt, vàng da, chảy máu cam, đau họng, thổ huyết, đại tiện ra máu, bí tiểu tiện, bỏng, mụn lở: ngày 6-12g quả dạng sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với nhân trần. Chữa vết thương sưng đau, đau mắt đỏ: lá tươi giã đắp.
Quả còn được dùng làm thuốc nhuộm thực phẩm cho màu vàng, dân gian hay dùng để đồ xôi...
Một số bài thuốc từ cây dành dành (chi tử):
- Viêm gan nhiễm trùng vàng da, dùng Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g sắc với 300ml nước cô lại còn 200ml, uống trong ngày.
- Viêm kết mạc mắt, mắt đỏ sưng đau, dùng Chi tử, lá Trắc bá mỗi vị 9g, Sinh địa, rễ Cỏ tranh mỗi vị 15g, sắc nước uống.
- Thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu, dùng Chi tử, lá Trắc bá mỗi vị 9g, Sinh địa, rễ Cỏ tranh mỗi vị 15g, sắc nước uống. Trong trường hợp tiểu ngắn, tiểu buốt, dùng Chi tử, Mộc thông, Hoạt thạch, mỗi thứ 8g, sắc chung lấy nước uống.
- Phụ nữ kinh nguyệt không đều, huyết nhiệt, có thể dùng Chi tử 12g, Sinh địa 10g, Bạch thược 8g, sắc chung lấy khoảng 300 ml nước sắc chia uống 2-3 lẩn trong ngày, uống trong một tuần thì ngưng, kinh nguyệt sẽ đều trở lại.
- Người thể trạng huyết áp tăng cao gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, sườn đau tức, lấy Chi tử 12g, phối hợp Đơn bì 12g, Sài hồ 8g, sắc uống trong ngày thay nước thường.
- Trong trường hợp tiểu ngắn, tiểu buốt, gồm Chi tử, Mộc thông, Hoạt thạch, mỗi thứ 8g, sắc chung lấy nước uống, nếu đi tiểu tiện có máu thì có thể gia thêm Sinh địa, Trắc bá diệp, mỗi loại 6g, sắc chung.
Nước chiết từ hạt có màu vàng cam đẹp, có thể dùng chế biến các món ăn như xôi, thạch, hoặc làm bánh… Tuy nhiên cần chú ý người suy nhược, tỳ vị hư hàn, ăn chậm tiêu, tiêu chảy, không nên dùng.
Xem thêm
Bình luận trên facebook