Cây Dướng
Nhóm cây : | Cây ngoại thất |
---|---|
Có thể bạn sẽ thích : | |
Xem: Hỏi đáp, đố vui, truyện cười - ngụ ngôn |
Cây dướng có tên gọi khác là cây ró, cây cốc, cây cấu, cây dâu giấy, cây dó, tên khoa học Broussonedia Papyrifera (L) Vent., thuộc họ dâu tằm (Moraceae). Cây dướng là loại cây mọc hoang, thấy nhiều tại các tỉnh phía Bắc của nước ta. Một số nước trên thế giới cũng có cây dướng như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Lào và Indonesia...
Cây dướng to, cao từ 10-16 mét. Vỏ thân nhẵn mầu tro. Lá đơn, mép có răng cưa, đầu lá nhọn, mặt dưới có lông dính, cụm hoa đực dạng bông dài mọc ở ngọn cành. Cụm hoa cái, hình đầu, nhiều hoa, phủ đầy lông, quả mọng chín đỏ rất mềm: quả to hơn 3cm đường kính. Mùa hoa vào các tháng 5-6, mùa quả vào các tháng 8-11.
Nhiều bộ phận của cây dướng được dùng làm thuốc phòng chữa bệnh đặc biệt nhóm bệnh thận của Đông y. Sau khi hái quả về ngâm nước 3 ngày, quấy lên, vứt bỏ quả nổi, sau đó phơi khô, ngâm với rượu một lúc rồi nấu. Nấu xong phơi khô dùng dần.
Lá cây dướng có vị ngọt, tính hàn, trị tả, cầm máu, làm thuốc nhuận tràng cho trẻ con, nấu để xông khi cảm.
Vỏ rễ cây dướng có vị ngọt, tính bình, lợi tiểu, tiêu sưng, chữa lỵ, cầm máu.
Nhựa cây dướng sát trùng. Đắp lên các vết rắn cắn, chó cắn, ong đốt.
Quả dướng đông y gọi Chử thực tử có vị ngọt, lạnh, không độc vào 2 kinh tỳ và tâm, bổ thận, thanh can, minh mục lợi tiểu.
Bài thuốc:
1. Cảm ho, lưng gối mỏi, nóng xương cốt, đầu choáng, mắt mờ. sưng mộng răng: dùng quả dướng 9-15g sắc uống.
2. Trị phù thũng, mỏi cơ: vỏ rễ 9-15g sắc uống.
3. Trị thuỷ khí, trùng gây chướng đau: dùng quả dướng 1000g, nước vừa đủ khoảng 3 lít nấu thành cao hoà với phục linh 120g và đinh hương 60g tán bột quết nhuyễn viên bằng hạt ngô. Uống trước khi ăn từ 10-15 viên, đến lúc tiểu tiện trong lợi là được.
4. Viêm ruột, lỵ, thổ huyết, tử cung xuất huyết: lá dướng tươi 50-100g giã vắt nước uống.
5. Con gái kinh nguyệt không đúng kỳ, kinh không dứt: dùng vỏ cây dướng sao cháy đên uống với rượu hoặc nước nguội có hoà rượu (không quen uống rượu) ngày uống 2 lần sáng tối, mỗi lần 8-10g.
6. Trị chảy máu cam, chảy nhiều không dứt: giã lá dướng vắt lấy nước 2-3 lít uống hết trong ngày, sẽ dứt.
7. Bị đâm, chém ra máu: lấy bột quả đương đắp vào.
8. Trị gan nóng sinh vàng mắt, đau khó chịu: Quả dướng nghiền nhỏ, sau bữa ăn uống với nước đường 4g, ngày uống 2 lần.
9. Trị hầu tắc, hầu phong: vào ngày 5 tháng 5, hoặc 6 tháng 6 hoặc 7 tháng 7 âm lịch, hái quả dướng về phơi trong râm, mỗi lần dùng 1 quả nghiền nhỏ uống với nước giếng, ngày uống 2 lần.
10. Trị mắt mờ, khó nhìn: quả dướng 500g, hoa kinh giới 500g, nghiền nhỏ trộn với mật làm viên như đầu ngón tay chỏ. Mỗi lần nhai uống 1 viên với nước sắc lá bạc hà, ngày 3 lần.
11. Trị mình, mặt mọc nhọt cứng như đá, mụn, trứng cá da dày: dùng quả dướng giã đắp vào.
12. Trị phong độc đau như dùi đâm, mình ngứa: dùng lá dướng đun nước tắm rửa và dùng cành lá giã vắt nước uống.
13. Trị tứ chi đau các khớp do phong (thấp khớp): lấy lá dướng non ăn thường xuyên như ăn rau.
14. Chữa người già yếu, suy nhược, tiểu nhiều, chân phù: Quả dướng 12g. phục linh 10g, đỗ trọng 10g, câu kỷ tử 10g, ngưu tất 8g, tiểu hồi hương 3g, bạch truật 10g. Nước 3 bát sắc còn 1 bát, uống ngày 3 lần trước bữa ăn 30 phút.
Một số hình ảnh tham khảo về cây dướng:
Xem thêm
Bình luận trên facebook